Theo dự thảo, giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt, trạm/trụ sạc xe điện và cơ sở lưu trú du lịch.
Giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp gồm: cao áp trên 35 kV (bao gồm cấp điện áp từ trên 35 kV đến dưới 220 kV và cấp điện áp từ 220 kV trở lên), trung áp từ 01 kV đến 35 kV, hạ áp dưới 01 kV áp dụng cho các nhóm khách hàng sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, trạm/trụ sạc xe điện và cơ sở lưu trú du lịch.
Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh, cơ sở lưu trú du lịch, trạm/trụ sạc xe điện tại các cấp điện áp được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện.
Đáng chú ý, dự thảo quy định giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện sinh hoạt gồm 5 bậc (thay vì 6 bậc như hiện hành) có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.
Cụ thể, bậc 1 với 100 kWh đầu tiên có mức giá bằng 90% giá bán lẻ điện bình quân.
Bậc 2 từ 101 - 200 kWh với mức giá bằng 108% giá bán lẻ điện bình quân.
Bậc 3 từ 201 - 400 kWh có giá bằng 136% giá bán lẻ bình quân.
Bậc 4 được tính từ 401 - 700 kWh, có giá bằng 162% giá bán lẻ bình quân.
Bậc 5 tính từ 701 kWh trở lên với giá bằng 180% giá bán lẻ điện bình quân.
Như vậy, với phương án 5 bậc này thì giá bán lẻ điện bình quân mới ở bậc có mức thấp nhất là 1.728 đồng/kWh và bậc cao nhất là 3.456 đồng/kWh.
Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước được áp dụng khi điều kiện kỹ thuật cho phép đối với nhóm khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt.
Áp dụng giá bán điện khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.
Chênh lệch chi phí của đơn vị điện lực do áp dụng giá bán điện thống nhất toàn quốc thấp hơn giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào giá điện chung toàn quốc đối với các khu vực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện; đối với khu vực không do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện, chênh lệch chi phí được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài chính.
Cũng theo dự thảo, hộ nghèo theo tiêu chí về thu nhập do Thủ tướng Chính phủ quy định được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.
Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.
Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác.