Doanh nghiệp Việt Nam đổi chiến lược thị trường nhanh vượt xa đối thủ toàn cầu

Theo HSBC, các doanh nghiệp Việt Nam đã thay đổi chiến lược thị trường với tốc độ vượt xa các đối thủ cạnh tranh toàn cầu, đồng thời ứng phó với bối cảnh áp lực thuế quan và cạnh tranh gia tăng.

(Ảnh minh họa)

Đây là nhận định được nêu ra trong Khảo sát Thương mại Toàn cầu phiên bản 2.0 của HSBC vừa công bố. Khảo sát có sự tham gia của 6.750 doanh nghiệp quốc tế tại 17 thị trường, trong đó bao gồm 250 doanh nghiệp tại Việt Nam.

Doanh nghiệp Việt bứt phá chiến lược và đẩy mạnh chuyển đổi

Theo khảo sát, các doanh nghiệp Việt Nam thể hiện niềm tin vào tăng trưởng thương mại ở mức trên trung bình, đồng thời có cái nhìn ngày càng rõ ràng hơn về chính sách và đặt ra kỳ vọng thực tế hơn trước các thách thức về chuỗi cung ứng. Khoảng 73% doanh nghiệp Việt Nam tham gia khảo sát cảm thấy thông suốt hơn về tác động của các chính sách thương mại đối với hoạt động kinh doanh của họ so với sáu tháng trước, trong khi 72% doanh nghiệp dễ dàng nhận thức được tác động của những thay đổi về chính sách gần đây.

Khi những bất ổn về thuế quan dần lắng xuống, các doanh nghiệp Việt Nam kỳ vọng tình trạng gián đoạn chuỗi cung ứng sẽ giảm nhẹ tác động lên doanh thu so với sáu tháng trước. Các doanh nghiệp dự đoán tác động tiêu cực lên doanh thu ở mức 15% trong vòng hai năm tới, giảm so với mức 20% theo khảo sát Thương mại Toàn cầu thực hiện khoảng 6 tháng trước.

Ông Surajit Rakshit, Giám đốc toàn quốc Khối Giải pháp Thương mại Toàn cầu, HSBC Việt Nam cho biết: “Dữ liệu nghiên cứu của HSBC cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam đang thích ứng với bối cảnh hiện tại. Trong khi nỗi lo về doanh thu đã giảm nhẹ so với trước đây, các doanh nghiệp vẫn nhận thức được những nguy cơ tiềm ẩn”.

Kết quả khảo sát cũng chỉ ra, các doanh nghiệp Việt Nam đã thay đổi chiến lược thị trường với tốc độ vượt xa các đối thủ cạnh tranh toàn cầu, đồng thời ứng phó với bối cảnh áp lực thuế quan và cạnh tranh gia tăng. Họ đã thực hiện nhiều biện pháp ứng phó với chi phí gia tăng, chẳng hạn như chuyển chi phí sang khách hàng, tăng hiệu quả vận hành hoặc năng suất, đàm phán lại hợp đồng và đầu tư vào tự động hóa cũng như AI.

Cụ thể, 9 trên 10 doanh nghiệp Việt Nam đã hoặc đang cân nhắc việc ứng dụng AI hoặc máy học để tối ưu hóa nguồn cung, tuyến logistics hoặc mức tồn kho nhằm ứng phó với biến động thương mại (90%) và sử dụng dữ liệu để dự báo rủi ro và nhu cầu tốt hơn (92%).

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng đã hoặc đang cân nhắc tiến hành những thay đổi bên trong doanh nghiệp để ứng phó tốt hơn với bất ổn (91%), xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro (90%) và tái cân đối cơ cấu sản phẩm hoặc dịch vụ để giảm thiểu rủi ro thương mại (90%).

Tuy nhiên, dù các doanh nghiệp Việt Nam đang chủ động thực hiện các biện pháp nhằm củng cố sức bền nhưng áp lực tài chính liên quan đến thương mại vẫn còn tồn tại. Gần một nửa các doanh nghiệp (46%) cho biết họ đã phải trải qua một số áp lực nhưng vẫn trong tầm kiểm soát với cơ cấu hiện tại, trong khi hơn một phần năm (21%) đã phải đối mặt với áp lực rất lớn về thanh khoản hoặc dòng tiền kể từ năm 2024.

Ông Surajit Rakshit, Giám đốc toàn quốc Khối Giải pháp Thương mại Toàn cầu, HSBC Việt Nam

“Những thay đổi về thuế quan gần đây đang báo hiệu rằng việc tối ưu hóa vốn lưu động không còn là một hoạt động tài chính thường lệ đơn thuần mà trở thành một đòn bẩy chiến lược cho tăng trưởng và sức bền. Điều này khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam coi việc tối ưu hóa vốn lưu động là một chiến lược hướng tới tương lai để gia tăng sức bền, hỗ trợ việc đa dạng hóa chuỗi cung ứng, khai mở tiềm năng tăng trưởng và thu hút các nhà mua hàng toàn cầu”, ông Surajit cho biết thêm.

Quảng cáo

Bên cạnh đó, dù đối diện với những bất ổn và gián đoạn thương mại, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn coi việc mở rộng kinh doanh trên thị trường quốc tế là một trong những ưu tiên hàng đầu nhằm giảm thiểu rủi ro thương mại.

Theo đó, các doanh nghiệp đang gia tăng xuất hàng sang Singapore và Trung Quốc đại lục, tiếp theo là Pháp, Thái Lan và Nhật Bản. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang tăng cường sự phụ thuộc vào các hành lang thương mại khu vực và châu Âu.

Trong đó, nhóm công ty có doanh thu từ 500 triệu USD đến 2 tỷ USD đang dẫn đầu xu hướng này với 50% doanh nghiệp tăng mức độ phụ thuộc vào khu vực Đông Nam Á (cao hơn đáng kể so với 32% ở nhóm có doanh thu từ 50 - 500 triệu USD). Đồng thời, 46% doanh nghiệp trong nhóm này cũng tăng mức độ phụ thuộc vào khu vực Đông và Bắc Á (so với 23% ở nhóm có doanh thu từ 50 - 500 triệu USD). Nhìn chung, 90% các doanh nghiệp Việt Nam cảm thấy tự tin có thể phát triển thương mại quốc tế trong 2 năm tới, cao hơn một chút so với mức trung bình toàn cầu là 87%.

Hình thành hành lang thương mại mới

Trên phạm vi toàn cầu, khảo sát cho thấy sau 6 tháng đầu năm 2025 đầy thách thức, các doanh nghiệp đang dần lấy lại ổn định và có cái nhìn rõ ràng hơn về bối cảnh thương mại và thuế quan. Khoảng 67% doanh nghiệp hiện cảm thấy chắc chắn hơn về tác động của chính sách thương mại đối với hoạt động kinh doanh của họ so với sáu tháng trước, trong khi 77% doanh nghiệp cho biết họ có thể dễ dàng hiểu được những thay đổi về chính sách thương mại gần đây.

Khi doanh nghiệp có cái nhìn thông suốt hơn về bối cảnh thương mại mới, những quan ngại về doanh thu đã giảm đáng kể, chỉ còn 22% doanh nghiệp lo lắng doanh thu sẽ giảm mạnh trên 25%, thấp hơn so với mức 37% doanh nghiệp trong cuộc khảo sát sáu tháng trước. Hầu hết các công ty hiện kỳ vọng doanh thu sẽ tăng trong 6 tháng tới (53%) và trong vòng 2 năm tới (58%).

Các doanh nghiệp cũng đang chủ động triển khai một loạt chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro thương mại, bảo toàn năng lực cạnh tranh dài hạn và thích ứng với môi trường thương mại đầy biến động. Hơn ba phần tư (76%) doanh nghiệp đang thực hiện các biện pháp để ứng phó với chi phí gia tăng, chẳng hạn như chuyển chi phí sang khách hàng, đàm phán lại hợp đồng và đầu tư vào tự động hóa, AI.

Mở rộng hoạt động trên thị trường quốc tế và đánh giá lại mô hình kinh doanh vẫn là những ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp toàn cầu. Một nửa số doanh nghiệp (50%) có kế hoạch gia nhập thị trường mới, 47% đang cân đối lại sản phẩm và dịch vụ và 43% đang xem xét khả năng sáp nhập hoặc mua lại. 75% doanh nghiệp đang xem lại hoặc đã điều chỉnh nơi diễn ra hoạt động chế biến và lắp ráp chính. Đây là một tín hiệu rõ ràng cho thấy bản đồ chuỗi cung ứng toàn cầu tiếp tục chuyển dịch để ứng phó với rủi ro và nắm bắt cơ hội không ngừng thay đổi.

88% doanh nghiệp kỳ vọng sẽ tăng trưởng thương mại quốc tế trong vòng 2 năm tới. Trong khi, 75% doanh nghiệp quốc tế cho biết tình hình thương mại biến động đã tạo điền kiện cho họ phát triển và tìm kiếm cơ hội mới.

84% các doanh nghiệp đang đa dạng hóa chuỗi cung ứng để quản lý gián đoạn thương mại, khiến đây trở thành chiến lược ứng phó về chuỗi cung ứng phổ biến nhất.

Ngoài ra, các doanh nghiệp đang tìm kiếm hành lang thương mại mới để tăng sức bền trước những diễn biến bất ổn. Châu Âu và Đông Nam Á là những điểm đến hàng đầu để mở rộng hoạt động (lần lượt là 40% và 36%), tiếp theo là Bắc Mỹ và Đông/Bắc Á (đều ở mức 32%).

Trong phạm vi khu vực, khi bối cảnh thuế quan trở nên rõ ràng hơn, một bản đồ thương mại mới đang dần được hình thành, các doanh nghiệp châu Á tăng cường tập trung vào khu vực châu Á. Trong đó, 41% doanh nghiệp châu Á tham gia khảo sát có dự định gia tăng phụ thuộc vào khu vực Đông Nam Á; 34% vào khu vực Đông và Bắc Á; 29% vào khu vực Nam Á. Ngoài ra, 30% các doanh nghiệp châu Á cũng có kế hoạch gia tăng phụ thuộc vào khu vực châu Âu.

Theo HSBC, châu Á là thị trường đặc biệt hấp dẫn đối với các doanh nghiệp quốc tế, không chỉ bởi khu vực này là “chủ nhà” của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) – hiệp định thương mại tự do lớn nhất thế giới - mà còn vì tệp người tiêu dùng đang mở rộng, nền kinh tế số sôi động và chuỗi cung ứng phát triển.

Theo doanhnghiepkinhtexanh.vn Sao chép

Cùng chuyên mục Tiêu điểm

Giá thực phẩm và nhiên liệu leo thang sau mưa lũ, CPI Việt Nam tháng 11 tăng mạnh

Nguyên nhân khiến CPI tháng 11 tăng đến từ hai yếu tố chính: thực phẩm tăng mạnh tại các địa phương chịu ảnh hưởng nặng bởi mưa lũ sau bão, và giá nhiên liệu, chi phí vận tải phục hồi theo nhu cầu đi lại tăng.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng Tám tăng 0,05%, giá điện thuộc nhóm “đóng góp” lớn nhất CPI tháng 9/2025 tăng 0,42% với “lực kéo” chính từ nhóm giáo dục 10 tháng năm 2025: CPI tăng 3,27%, lạm phát cơ bản tăng 3,20%

Quốc hội thảo luận về hợp nhất ba chương trình mục tiêu quốc gia

Ngày 5/12/2025, Quốc hội tiếp tục Kỳ họp thứ 10, làm việc cả ngày tại hội trường. Buổi sáng, Quốc hội thảo luận chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, giảm nghèo và phát triển vùng dân tộc thiểu số đến 2035.

Quốc hội chính thức thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026: Tăng trưởng GDP trên 10%, GDP bình quân đầu người đạt 5.400-5.500 USD Quốc hội chốt mục tiêu GDP 2026 tăng từ 10%

Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư FDI, từ “trải thảm” sang “chọn mặt gửi vàng”

Việt Nam có cơ hội lớn để thu hút FDI chất lượng khi nhiều nước, đối tác coi trọng vị trí Việt Nam trong chiến lược, chính sách đối với khu vực; đánh giá Việt Nam là đối tác, bạn bè tin cậy và là điểm đến an toàn cho đầu tư, sản xuất.

Từ giải ngân kỷ lục đến nâng chất dòng vốn: Thu hút FDI đứng trước cơ hội lớn? Kỷ nguyên FDI mới đang mở ra, chất lượng dòng vốn thay đổi rõ rệt

Doanh nghiệp Trung Quốc chuyển hướng đầu tư sang công nghệ cao tại Việt Nam

Các doanh nghiệp Trung Quốc đang dịch chuyển đầu tư từ lĩnh vực gia công – chế tạo sang các ngành công nghệ cao tại Việt Nam như AI, bán dẫn và năng lượng xanh, phù hợp với chiến lược thu hút vốn đầu tư có chọn lọc của Việt Nam.

Kỷ nguyên FDI mới đang mở ra, chất lượng dòng vốn thay đổi rõ rệt Chìa khóa để Việt Nam thu hút FDI công nghệ cao

Hà Nội bứt phá thu hút FDI 11 tháng năm 2025, dòng vốn tăng gấp 2,3 lần

Trong 11 tháng năm 2025, Hà Nội thu hút 4,128 tỷ USD vốn FDI, cao gấp 2,3 lần cùng kỳ năm trước, riêng tháng 11 đạt 395,7 triệu USD. Dòng vốn tăng mạnh không chỉ ở số lượng dự án mới và điều chỉnh mà còn ở các thương vụ góp vốn, mua cổ phần quy mô lớn,

Từ giải ngân kỷ lục đến nâng chất dòng vốn: Thu hút FDI đứng trước cơ hội lớn? Kỷ nguyên FDI mới đang mở ra, chất lượng dòng vốn thay đổi rõ rệt

Chìa khóa để Việt Nam thu hút FDI công nghệ cao

Dòng vốn FDI công nghệ cao đang mở ra cơ hội để Việt Nam vươn lên trong chuỗi giá trị toàn cầu. Để trở thành “nam châm” hút các tập đoàn lớn, yếu tố quyết định không còn là chi phí hay thị trường, mà là khả năng xây dựng một khung pháp lý ổn định, minh bạch và đủ sức cạnh tranh.

Thu hút FDI thế hệ mới: Việt Nam đã sẵn sàng lên nấc thang cao hơn của chuỗi giá trị Chuyển động mới trong thu hút FDI, nhà đầu tư sẵn sàng tăng vốn mạnh hơn Kỷ nguyên FDI mới đang mở ra, chất lượng dòng vốn thay đổi rõ rệt

Thúc đẩy hợp tác đầu tư giữa hai nước Việt Nam - Lào

Hợp tác đầu tư Việt Nam – Lào tiếp tục đạt những bước tiến mạnh mẽ, trong đó nhiều dự án của doanh nghiệp Việt Nam đi vào hoạt động hiệu quả, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế – xã hội Lào trên nhiều lĩnh vực.

Hợp tác công nghệ là chìa khóa thành công của doanh nghiệp trong kỷ nguyên vươn mình Chủ tịch nước Lương Cường thúc đẩy hợp tác văn hóa Việt-Hàn

Kỷ nguyên FDI mới đang mở ra, chất lượng dòng vốn thay đổi rõ rệt

Việt Nam thời gian tới sẽ chuyển hướng sang thu hút có chọn lọc, tập trung vào 4 trụ cột chiến lược: công nghệ cao, bán dẫn, AI, công nghệ sinh học; năng lượng tái tạo, kinh tế tuần hoàn; các trung tâm R&D; và mô hình Trung tâm tài chính quốc tế, Khu thương mại tự do.

Việt Nam thành tâm điểm thu hút FDI trong bối cảnh tái định hình thương mại toàn cầu Chuyển động mới trong thu hút FDI, nhà đầu tư sẵn sàng tăng vốn mạnh hơn

Từ giải ngân kỷ lục đến nâng chất dòng vốn: Thu hút FDI đứng trước cơ hội lớn?

Giai đoạn 2021–2025 đánh dấu sự chuyển biến quan trọng trong hành trình thu hút FDI của Việt Nam với tổng vốn thực hiện vượt kỳ vọng, chất lượng dự án ngày càng cao và mở ra cơ hội để Việt Nam vươn lên thành trung tâm sản xuất – đổi mới sáng tạo của khu

Bất động sản công nghiệp vẫn là “nam châm” thu hút FDI Việt Nam thành tâm điểm thu hút FDI trong bối cảnh tái định hình thương mại toàn cầu Chuyển động mới trong thu hút FDI, nhà đầu tư sẵn sàng tăng vốn mạnh hơn

Chuyển động mới trong thu hút FDI, nhà đầu tư sẵn sàng tăng vốn mạnh hơn

Trong bối cảnh các nền kinh tế tập trung đẩy mạnh thu hút dòng vốn FDI chất lượng cao và xây dựng chuỗi cung ứng toàn cầu, Việt Nam vẫn được xem là “ngôi sao” trong khu vực nhờ nền tảng chính trị ổn định và chiến lược thu hút đầu tư phù hợp xu thế.

Thu hút FDI thế hệ mới: Việt Nam đã sẵn sàng lên nấc thang cao hơn của chuỗi giá trị Việt Nam thành tâm điểm thu hút FDI trong bối cảnh tái định hình thương mại toàn cầu

Các tỉnh phía Nam tăng cường kết nối đầu tư, hút dòng vốn ngoại

Với hàng loạt cải cách, cải thiện môi trường kinh doanh và tăng cường kết nối đầu tư, các địa phương phía Nam đang trở thành “điểm nóng” thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) năm 2025.

Thu hút FDI thế hệ mới: Việt Nam đã sẵn sàng lên nấc thang cao hơn của chuỗi giá trị Việt Nam thành tâm điểm thu hút FDI trong bối cảnh tái định hình thương mại toàn cầu